Sự khác biệt giữa số đếm, số thứ tự và số danh nghĩa

  • Số đếm đại diện cho số lượng.
  • Số thứ tự cho biết vị trí của một phần tử trong dãy.
  • Số danh nghĩa được sử dụng để xác định một cái gì đó, không phải để đếm hoặc sắp xếp.

Số đếm và số thứ tự trong tiếng Anh từ 100 đến 1000

Số đếm, số thứ tự và số danh nghĩa là những khái niệm quan trọng không chỉ trong toán học mà còn trong việc sử dụng ngôn ngữ hàng ngày. Biết được sự khác biệt giữa chúng cho phép chúng ta sử dụng chúng một cách chính xác tùy theo ngữ cảnh. Ở đây chúng tôi giải thích chi tiết các đặc điểm của từng loại, kèm theo các ví dụ sẽ giúp bạn hiểu chúng ngay lập tức.

số đếm

Các số đếm Chúng là những thứ chúng ta sử dụng để thể hiện số lượng. Những con số này cho biết một bộ có "bao nhiêu" phần tử, có thể được tạo thành từ con người, động vật, đồ vật hoặc bất cứ thứ gì khác. Chức năng chính của số đếm là đếm, tức là cung cấp số lượng chính xác. Không giống như các loại số khác, chúng không biểu thị thứ tự hay vị trí mà chỉ biểu thị số phần tử có trong một nhóm.

Ví dụ: Nếu chúng ta nói rằng chúng ta có ba cuốn sách, chúng tôi đang sử dụng số đếm, vì chúng tôi cho biết có bao nhiêu cuốn sách mà không chỉ định bất kỳ điều gì khác về mối quan hệ hoặc vị trí của chúng.

Một số đặc điểm của số đếm là:

  • Chúng được sử dụng để thể hiện số lượng chính xác.
  • Chúng bao gồm cả số tự nhiên và số 0, biểu thị sự thiếu số lượng.
  • Chúng không có số thập phân hoặc phân số. Chúng là số nguyên.

Có nhiều loại số đếm khác nhau tùy theo những tiêu chí nhất định, ví dụ như số cặp e số lẻ. Các số chẵn là những số có thể chia cho hai mà không thu được số thập phân, chẳng hạn như 2, 4, 6, trong khi các số lẻ thì không, chẳng hạn như 1, 3, 5.

Một loại số đếm khác dùng để chỉ những số liệu rất lớn, chẳng hạn như hàng ngàn o millones thường không được sử dụng để đếm các phần tử riêng lẻ mà là số lượng mô tả các nhóm rất lớn, như trong cụm từ "hàng nghìn người". Điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong cuộc sống hàng ngày.

Ví dụ bổ sung về số đếm: 1 ô tô, 6 con mèo, 10 cái ghế.

Số thứ tự

Số đếm và số thứ tự trong tiếng Anh từ 100 đến 1000

Các số thứ tự Chúng không biểu thị số lượng mà chỉ ra vị trí hoặc vị trí mà một phần tử chiếm giữ trong một chuỗi hoặc thứ tự. Chúng ta sử dụng chúng để mô tả khoảng cách tiến hoặc lùi của một thứ gì đó trong danh sách, hàng đợi hoặc trình tự. Để nhận biết số thứ tự, chúng ta luôn có thể hỏi “ở đâu?” hoặc "ở vị trí nào?"

Ví dụ, nếu chúng ta nói rằng ai đó đã bị bỏ lại trong Đầu tiên Trong một cuộc đua, chúng ta sử dụng số thứ tự vì chúng ta đang mô tả vị trí của người chạy đó so với những người khác.

Số thứ tự không chỉ được sử dụng cho người hay vị trí trong các cuộc thi. Chúng cũng rất hữu ích trong ngôn ngữ hàng ngày để mô tả các tình huống như tầng của các tòa nhà, tầng trong cửa hàng bách hóa hoặc cấp độ trong trò chơi điện tử.

Ví dụ về số thứ tự:

  • "Đầu tiên" trong một cuộc đua.
  • “Thứ hai” trong hàng chờ.
  • Tầng "thứ ba" của một tòa nhà.

Về ký hiệu, số thứ tự có thể được biểu thị bằng cả từ và số kèm theo chữ cái viết thường (thứ 1, thứ 2) và thay đổi tùy theo giới tính và số lượng của danh từ mà chúng đi kèm. Ví dụ: chúng ta nói "cuốn sách đầu tiên" ở nam tính và "trang đầu tiên" ở nữ giới.

Danh sách các chữ số thứ tự đầu tiên như sau:

  1. Đầu tiên
  2. Thứ hai
  3. Thứ ba
  4. Thứ tư
  5. Thứ năm

Khi chúng ta tiến bộ trong việc sử dụng số thứ tự, chúng cũng có thể được nhóm thành hàng chục, hàng trăm và hàng nghìn. Ví dụ: khi đạt tới số 20, chúng ta nói về thứ hai mươi, vân vân. Khi số lượng tăng lên, cách biểu diễn chúng cũng phát triển tương tự như số đếm nhưng vẫn tập trung vào vị trí tương đối.

Số danh nghĩa

cách học số trong tiếng anh

Không giống như số đếm và số thứ tự, số danh nghĩa Họ không chỉ ra số lượng hoặc thứ tự. Những con số này phục vụ một chức năng khác: chúng được sử dụng để xác định hoặc gắn nhãn cho các đối tượng, con người hoặc sự vật cụ thể trong một tập hợp.

Một con số danh nghĩa không có ý nghĩa toán học về mặt số lượng hoặc vị trí. Ví dụ, số điện thoại, The số chứng minh nhân dân o el mã bưu điện Chúng đều là những con số danh nghĩa, vì chúng chỉ dùng để phân biệt và xác định một thứ gì đó duy nhất.

Các ví dụ phổ biến khác về số danh nghĩa bao gồm biển số xe ô tô hoặc số áo của vận động viên, chẳng hạn như số số 35 trong hình ảnh cho thấy Kevin Durant.

Ví dụ về số danh nghĩa:

  • SĐT: 123456789
  • Código bưu chính: 28001
  • Số người chơi: 7

Không có ích gì khi thực hiện các phép toán với các số danh nghĩa. Chúng không thể thêm, bớt, sắp xếp hay so sánh về mặt số lượng hay vị trí. Mục đích duy nhất của nó là xác định các thực thể trong hệ thống nơi cần phân biệt giữa các thành phần.

Chúng là những con số thiếu các tính chất toán học như phép cộng hoặc phép nhân, nhưng rất cần thiết để tổ chức thông tin trong nhiều khía cạnh của cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

Để kết luận, mặc dù các số đếm, số thứ tự và số danh nghĩa có chung đặc điểm là số nhưng chúng thực hiện những vai trò rất khác nhau và độc đáo. Phần tử đầu tiên cho biết có bao nhiêu phần tử, phần tử thứ hai cho chúng ta biết vị trí của một phần tử và phần tử thứ ba chỉ đơn giản xác định một cái gì đó một cách cụ thể.


Để lại bình luận của bạn

địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố. Các trường bắt buộc được đánh dấu bằng *

*

*

  1. Chịu trách nhiệm về dữ liệu: Miguel Ángel Gatón
  2. Mục đích của dữ liệu: Kiểm soát SPAM, quản lý bình luận.
  3. Hợp pháp: Sự đồng ý của bạn
  4. Truyền thông dữ liệu: Dữ liệu sẽ không được thông báo cho các bên thứ ba trừ khi có nghĩa vụ pháp lý.
  5. Lưu trữ dữ liệu: Cơ sở dữ liệu do Occentus Networks (EU) lưu trữ
  6. Quyền: Bất cứ lúc nào bạn có thể giới hạn, khôi phục và xóa thông tin của mình.